tầm quan trọng của khoáng trong nuôi tôm
Tin tức
Tin tức
tầm quan trọng của khoáng trong nuôi tôm
TẦM QUAN TRỌNG CỦA KHOÁNG TRONG NUÔI TÔM
Tôm biển được nuôi truyền thống ở vùng nước ven biển hoặc cửa sông với độ mặn từ 15 đến 40 ppt. Tuy nhiên, nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng, hiện đang được thực hiện thành công ở nhiều vùng của đất nước bằng cách sử dụng nước có độ mặn từ thấp đến trung bình (0 đến 10 ppt) từ cống thủy lợi, sông, v.v. nuôi tôm có độ mặn khác nhau, và do đó có thành phần ion khác nhau. Những vùng nước có độ mặn thấp như vậy có thể cần bổ sung khoáng chất để đạt được năng suất mong muốn.
“Tầm quan trọng của khoáng sản”
Khoáng chất có nhiều chức năng sinh lý để duy trì cân bằng axit-bazơ và rất quan trọng trong việc điều hòa thẩm thấu. Trong số các khoáng chất chính, canxi (Ca) và magiê (Mg) được coi là rất quan trọng đối với quá trình lột xác và hình thành vỏ mới của tôm nuôi.
“Nhu cầu khoáng cho nuôi tôm”
Ngoài các thông số cơ bản về chất lượng nước, thành phần khoáng chất của nước rất quan trọng trong nuôi tôm thẻ chân trắng P.vannamei. Nhu cầu khoáng chất thực tế rất khó định lượng do sự thay đổi cấu hình ion của nước ao. Khả dụng sinh học của khoáng chất sẽ là một chức năng của nồng độ của chúng trong nước. Nói chung, mức độ khoáng chất trong nước ao ít nhiều phải tương tự như mức độ trong nước biển được pha loãng với cùng độ mặn. Tuy nhiên, đặc điểm nước ao của các ao thậm chí rất gần nhau sẽ không hoàn toàn giống nhau.
“Tỷ lệ ion”
Tỷ lệ ion khá khác nhau giữa nước biển và nước nguồn khác nhau. Tỷ lệ Na (Natri) với K (Kali) và Mg (Magiê) với Ca (Canxi) trong nước dường như quan trọng hơn độ mặn của nước ao. Tỷ lệ không phù hợp của các khoáng chất này trong nước dẫn đến căng thẳng thẩm thấu, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm. Tỷ lệ Na:K và Mg:Ca tốt nhất nên tương ứng là 28:1 và 3,4:1. Cần lưu ý rằng mặc dù hàm lượng Ca cao dường như cũng cần thiết nhưng tỷ lệ Ca:K, khoảng 1:1 trong nước biển, cũng có thể quan trọng. Ở những vùng nước có tỷ lệ Ca:K và Na:K cao, việc bổ sung K để giảm tỷ lệ này ở vùng nước có độ mặn thấp sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của tôm.
“Bổ sung khoáng chất qua nước”
Để duy trì nồng độ khoáng chất và cân bằng ion tối ưu, có thể điều chỉnh việc bổ sung khoáng chất thông qua nước và chế độ ăn. Các phương pháp điều chỉnh nước hiệu quả hơn so với các chiến lược điều chỉnh chế độ ăn uống mặc dù chi phí tăng cường ion tương đối cao khi diện tích nuôi lớn.
Việc loại bỏ các khoáng chất hòa tan trong nước từ khẩu phần ăn là một hạn chế đối với việc bổ sung khẩu phần ăn. Nồng độ ion trong ao có nước mặn thấp phải được nâng lên để phù hợp với nồng độ của chúng trong nước biển được pha loãng với cùng độ mặn.
Để đạt được mức khoáng chất mong muốn ở các độ mặn khác nhau của nước, độ mặn của nước (tính bằng ppt) phải được nhân với các hệ số hiển thị cho từng loại khoáng chất. Nước biển có độ mặn 35 ppt được coi là tiêu chuẩn.
” Ứng dụng sản phẩm thương mại bổ sung khoáng chất ”
Một số sản phẩm thương mại có sẵn trên thị trường (kali clorua, magie clorua, hỗn hợp khoáng, v.v.) để điều chỉnh sự mất cân bằng tỷ lệ ion trong nước ao. Nhiều sản phẩm thương mại không đề cập đến thành phần khoáng chất.
Liều lượng (g/m3) của một sản phẩm cần thiết để áp dụng cho ao đối với một khoáng chất cụ thể có thể được tính theo công thức sau. Liều lượng (g/m3)= Nồng độ mong muốn của khoáng chất cụ thể (mg/L) à • Tỷ lệ phần trăm của khoáng chất cụ thể đó trong muối/100. Ví dụ: nếu bạn muốn sử dụng magie sulphate (muối Epsum) chứa 10% Mg để tăng nồng độ Mg lên 25 mg/L: Liều lượng muối=25 Õ 10% /100=250 mg/L. Nói chung dưới nước có độ mặn cao hoặc thấp với nồng độ khoáng chất tối ưu và tỷ lệ ion thích hợp, không cần bổ sung. Tuy nhiên, trong suốt thời gian nuôi, các chất khoáng chủ yếu bị mất đi do đất hấp phụ, thu hoạch tôm, thoát nước khi thu hoạch và thấm làm thay đổi nồng độ của chúng.
Do đó, cần phải đánh giá nồng độ khoáng chất trong nước ao thường xuyên và bổ sung chúng trong trường hợp thiếu hụt.